I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
“Hiệp” ở đây có nghĩa là kẹp lại, từ “Bạch” là chỉ phổi
(phế), vì học thuyết Đông y lấy cơ quan nội tạng của phổi và tim... đối ứng với
màu sắc và ngũ hành, phổi thuộc về Bạch (màu trắng), ngũ hành của nó thuộc Kim.
Như vậy tên của huyệt đạo này biểu thị nó kẹp lấy vị trí màu trắng (tức phổi).
Cũng theo quan điểm ấy thì gan đối ứng với Thanh (xanh) và Mộc; tim đối xứng với
Xích (đỏ) và Hoả; tuy đối ứng với Hoàng (vàng) và Thổ, thận đối ứng với Hắc
(đen) và Thủy.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Khi gập khuỷu tay sờ lên ngực, vị trí nằm trên mé trong
cánh tay có cao độ ngang với núm vú chính là vị trí của huyệt Hiệp bạch. Theo
những văn tự cổ thì ngày xưa đầu núm vú được bôi đen, khi khoanh hai tay trước
ngực, vị trí trên cánh tay trong có cùng cao độ với núm vú sơn đen sát bên cạnh
được xác định là huyệt Hiệp bạch. Vị trí đó nằm phía dưới nách chừng 3 đốt ngón
tay, vào khoảng chính giữa cánh tay.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Huyệt đạo này nằm hai bên phổi cho nên rất có hiệu quả
trong việc trị liệu các chứng bệnh đường hô hấp. Đối với các triệu chứng buồn bực,
nặng nề vùng ngực, ho, đờm, tim đập quá nhanh, nghẹn thở, và các triệu chứng
đau thần kinh cánh tay, cánh tay tê mỏi hoặc bại liệt, đau khớp võng cầu, đau
thần kinh liên sườn... kích thích lên huyệt đạo này cũng rất hiệu quả.
Đăng nhận xét