I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
“Ủy” đi từ ý nghĩa ủy thác chuyển sang ủy nhiệm, thuận
tùng, ủy khúc. Từ “Dương” là Dương trong Âm Dương; vì quan niệm rằng phía ngoài
đùi là Dương, phía trong là Âm vì thế từ "Dương” trong ủy dương muốn nói đến
phía ngoài của đùi. Từ đó có thể hiểu được huyệt ủy dương biểu thị mé ngoài chỗ
gấp khúc phía sau đầu gối.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Khi nằm sấp duỗi thẳng chân sẽ nhận thấy huyệt ủy dương nằm
mé ngoài điểm chính giữa nếp nhăn (huyệt ủy trung) phía sau đầu gối chừng 2 đốt
ngón tay. Nếu dung cách khác để xác định thì chí cần tìm vị trí cách huyệt ủy
trung 2 đốt ngón tay ở mé ngoài, thì đó chính là huyệt ủy dương. Cũng ở phía ấy,
có một thớ gân lớn nối lên đùi, huyệt ủy dương nằm mé trong thớ gân ấy.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Huyệt đạo này có hiệu quả cao trong trị liệu các triệu chứng
đau lưng và eo lưng, đau phía sau đầu gối, đi tiểu không ra, đau nhức do co giật
cơ, bụng dưới kết cứng, rách cơ đùi, đau thần kinh tọa, viêm bàng quang. Đặc biệt
có hiệu quả trị liệu chứng dị dạng khớp đầu gối do bị lão hóa, như gân hoặc cơ
bắp xung quanh đầu gối bị bó chặt hoặc quá nhão do máu huyết tuần hoàn không
thông suốt làm cho khớp đầu gối bị biến dạng. Nếu sử dụng liệu pháp châm hoặc cứu
lên huyệt ủy dương thì hiệu quả sẽ tăng gấp bội.
Đăng nhận xét