I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
“Trúc” có ý nghĩa là xây dựng, kiến lập, “Tân” có nghĩa
là khách quý, là thuận tùng, dẫn dắt... Chữ “Tân” thêm chữ “Nhục” (thịt) ở bên
cạnh thì có ý nghĩa chỉ xương ống chân và phía dưới đầu gối tức là chỉ xương cẳng
chân. Vì thế tên của huyệt đạo này biểu thị nó là huyệt đạo quan trọng nằm ở mé
sau xương ống chân (xương chày), ở vị trí mà khi đi bộ cơ bụng chân nổi gồ lên.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Nó nằm trên mé sau cẳng chân, phía trên điểm giữa mắt cá
trong chừng 5 đốt ngón tay nhưng hơi lệch về phía sau chừng một đốt ngón tay.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Huyệt đạo này có hiệu quả trong việc chữa trị các triệu
chứng chóng mặt, buồn nôn, ói mửa do say rượu, say tàu xe, cơ thể nhiễm lạnh,
sung huyết đầu gầy ra; đau nhức vùng phía sau đầu gối đến cẳng chân, điên
khùng, nhức đầu, đau lưng, đau tuyến tiền liệt, đau bụng dưới, kiết lỵ...
Khi vận động nặng hoặc đi bộ quãng đường dài thì cơ bắp sẽ
mệt mỏi làm cho cơ gân căng cứng, dễ dẫn đến co thắt bắp chân vùng gần huyệt đạo
này. Khi cẳng chân có hiện tượng co giật, dùng khăn nóng lau và ủ ấm khu vực ấy,
sau đó tiến hành xoa bóp, massage mạnh lên các cơ bắp, sẽ có kết quả khả quan.
Huyệt Trúc tân là một trong những huyệt có hiệu quả giải độc cao như đối với bệnh
trẻ em bị nhiệt độc trong thai (thể hiện ở các bệnh trên da mặt và da đầu của
trẻ sơ sinh), hoặc các loại bệnh bị nhiễm độc khác. Đối với các triệu chứng như
cơ thể quá mệt mỏi, mất ngủ, phù thũng do bệnh tật gây nên hoặc tinh lực suy yếu
do quá mất sức... kích thích lên huyệt đạo này cũng có hiệu quả tích cực.
Đăng nhận xét