I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Từ “Ôn” có nghĩa là ôn hòa, hòa hoãn, "Lưu” biểu thị
sự tích tổn; tên huyệt đạo biểu thị ý nghĩa làm cho sự tích tổn của kinh thủy
(sự lưu thông của năng lượng) càng thêm hòa hoãn. Nhiệt bệnh là chí triệu chứng
tà khí (nguyên nhân gây bệnh) tích tồn tại huyệt đạo này. Huyệt đạo này còn được
gọi là Xà đầu, là vì khi bắt tay mạnh thì từ khuỷu tay đến gần huyệt đạo này có
hiện tượng cơ bắp nổi hẳn lên giống như đầu của con rắn; nên mới có tên như vậy.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Để mu bàn tay lên trên và vặn qua lại, huyệt đạo nằm trên
cẳng tay ngoài về phía ngón tay cái và ở giữa khoảng cách khuỷu tay với cổ tay,
gần cổ tay hơn huyệt Thủ tam lý chừng 3 đốt ngón tay; ấn lên vị trí ấy sẽ cảm
thấy đau.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Huyệt đạo này rất hiệu quả trong trị liệu các triệu chứng
đau cơ bắp tay, chân, đau dây thần kinh, đau từ bả vai đến khuỷu tay hoặc vùng
lưng căng cứng, đau nhức, bán thân tê liệt, sưng cổ họng, đau răng, trĩ, viêm
xoang miệng, chảy máu cam, cơ mặt tê dại... Huyệt đạo này đặc biệt hiệu quả
trong trị liệu triệu chứng phát sốt, kiết lỵ, nhiệt nóng trong người do viêm
niêm mạc ruột cấp tính gây nên.
Đăng nhận xét