I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
“Đại” tức là to lớn, vĩ đại, quan trọng; từ “Cự” cũng có
ý nghĩa như thế. Tên gọi của huyệt đạo biểu thị nó là huyệt đạo rất quan trọng
nằm ở bụng dưới.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Hai huyệt đối xứng qua và cách đường thẳng chạy dọc giữa
bụng chừng 2 đốt ngón tay, nằm trên đường thẳng vuông góc với đường chạy dọc giữa
bụng nhưng nằm phía dưới rốn chừng một đốt ngón tay (tức là nằm thẳng phía dưới
huyệt Thiên khu một đốt ngón tay).
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Có hiệu quả trị liệu đối với triệu chứng sung huyết đầu,
hàn lạnh, huyết áp thấp, đái tháo đường và các triệu chứng chướng bụng, cảm
giác đầy bụng, sôi bụng do bệnh viêm ruột mạn tính gây nên; các triệu chứng của
dị ứng đường ruột, kiết lỵ mạn tính, táo bón, mất ngủ, bán thân bất toại, viêm
phúc mạc mạn tính, kinh nguyệt khó khăn.
Đặc biệt rất hiệu quả trong chữa trị
các triệu chứng của bệnh thận như viêm thận, kết hạch trong thận, viêm cầu thận;
các bệnh niêm mạc tử cung, bạch đới, khó mang thai, kinh nguyệt không đều, viêm
bàng quang... Huyệt đạo này cũng có hiệu quả trong việc chữa trị triệu chứng
khó mang thai cho cả nam và nữ; các triệu chứng đau nhức chi dưới do bệnh phong
thấp hoặc đau thần kinh tọa gây nên. Theo truyền thống Đông y từ trước đến nay,
huyệt Đại cự phía bên trái được sử dụng để chẩn đoán, kiểm tra nguyên nhân bệnh
phụ khoa có phải do hoại huyết lưu (ứ lại) gây nên hay không, hoặc dùng để thải
máu ứ. Với triệu chứng sung huyết đầu hoặc đau nhức vùng thắt lưng, trướng bụng
dưới, hàn lạnh chân do máu ư gây nên... tác động lên huyệt đạo này cũng rất hiệu
quả.
Đăng nhận xét