I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Từ “Khúc” có nghĩa là cong queo, khúc khuỷu; “Cốt” là chỉ
xương. Khúc cốt biểu thị chỗ xương uốn cong, tức là xương cung chậu (xương mu).
Nó còn có biệt danh là Hồi cốt, Khuất cốt, Khuất cốt đoan, Niệu bào.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Huyệt đạo này nằm trên đường thẳng chạy dọc chính giữa và
phía trên xương cung chậu, thẳng phía dưới rốn chừng hơn 5 đốt ngón tay.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Huyệt đạo này rất có hiệu quả trong chữa trị các triệu chứng
bệnh trướng bụng dưới, bí đái, sản hậu, bạch đới, kinh nguyệt không đều, cơ
năng các cơ quan nội tạng suy giảm, thất tinh (do thận hư)... Đối với các triệu
chứng bệnh viêm niệu đạo, viêm bàng quang, tê dại bàng quang, phì đại tuyến tiền
liệt, đái dầm, viêm dạ dày mạn tính, hư nhược nội tạng... cũng rất hiệu quả.
Thường thì các huyệt đạo nằm trong khu vực từ rốn trở xuống đến xương cung chậu
rất có hiệu quả trị liệu các chứng bệnh của cơ quan sinh dục, nhất là với các bệnh
phụ khoa; trong đó các huyệt đạo nằm hai bên xương chậu ở bụng dưới đặc biệt hiệu
quả trong trị liệu các bệnh phụ khoa.
Đăng nhận xét