I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Huyệt đạo này nằm ở xương cùng. Dọc theo 4 chỗ lõm hai
bên xương cùng là các huyệt đạo có chữ "Liêu" trong tên gọi xếp liên
nhau, trong đó huyệt Thượng liêu ở vị trí trên cùng.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Hai huyệt nằm bên dưới hai bên chỗ gồ lên tại vị trí cao
nhất của xương cùng, có thể dùng tay sờ thấy xương cùng. Dọc hai bên xương cùng
có 4 chỗ lõm được đặt tên là lỗ thứ nhất phía sau xương cùng, lỗ thứ hai phía
sau xương cùng, lỗ thứ ba phía sau xương cùng, lỗ thứ tư phía sau xương cùng.
Huyệt Thượng liêu nằm ở vị trí lỗ thứ nhất phía sau xương cùng. Từ lỗ thứ hai
cho đến lỗ thứ tư xương cùng lần lượt là vị trí của các huyệt đạo Thứ liêu,
Trung liêu, Hạ liêu. Các huyệt đạo có tên Thượng, Thứ, Trung, Hạ liêu, mỗi huyệt
đạo đều có hai huyệt đối xứng qua và cách đường thẳng chạy dọc giữa xương cùng
chừng một đốt ngón tay. Tám huyệt này có tên gọi chung là "Bát liêu huyệt”.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Huyệt đạo này có hiệu quả cao trong trị liệu các triệu chứng
đau lưng, trướng bụng dưới, trẻ em đái dầm hoặc mất khả năng kiểm soát đại tiểu
tiện, kinh phong, co giật, điên, đau vùng eo khi vặn mình... Với các trường hợp
đại tiểu tiện khó khăn, dạ dày không khỏe làm cho vùng bụng trở lên khó chịu, đầu
gối hàn lạnh đau nhức, chảy máu cam... sử dụng huyệt đạo này chữa trị cũng rất
hiệu quả, đồng thời còn có tác dụng làm nâng cao thể lực người bệnh. Đặc biệt
hiệu quả trong trị liệu triệu chứng “Huyết chi đạo” của các bệnh phụ khoa gây
nên; và là huyệt đạo không thể thiếu trong trị liệu các triệu chứng của bệnh phụ
khoa khác như trướng và đau bụng dưới, phù thủng chân, khí hư quá nhiều, nặng đầu,
táo bón hoặc đối với các triệu chứng bệnh viêm niêm mạc tử cung, bạch đới, đau
kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt khó khăn...
Đăng nhận xét