I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Từ "Địa” có nghĩa là "Địa” trong “Thiên Địa",
tức là đất; ở đây nhằm chỉ: đất lớn ban cho con người nhiều ân huệ. Từ “Thương”
có nghĩa là thương khố, là kho. Là những vật có dạng hình vuông chứa đựng những
báu vật, những ân huệ được ban cho. Theo học thuyết Đông y thì Phủ của Vị (phủ
của dạ dày) được gọi là đại thương (kho lớn). Như vậy Địa thương có nghĩa là
báu vật (thức ăn) của nguồn nguyên khí tuôn về kho lớn (Vị chi phủ).
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Khi khép chặt đôi môi thì hai đầu ngoài cùng của miệng được
gọi là góc miệng hay khóe mép; hai huyệt Địa thương nằm gần sát phía ngoài hai
khóe mép.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Huyệt đạo này chuyên dùng trị liệu các triệu chứng á khẩu
(không nói được) do bệnh cao huyết áp hoặc là trúng gió gây nên và các triệu chứng
méo mồm do tê liệt thần kinh cơ mặt, đau đôi dây thần kinh não thứ 5 và co giật
cơ mặt. Khi dạ dày có vấn đề trục trặc thì tại vị trí huyệt đạo này xuất hiện
các triệu chứng như nổi các lớp vảy, nổi mẩn ngứa, hôi miệng... Huyệt Địa
thương được coi là tiêu chí sức khỏe của dạ dày và nó có hiệu quả trị liệu các
triệu chứng của bệnh dạ dày gây nên, mà đặc biệt là khắc phục các chứng viêm
xoang miệng hoặc viêm góc miệng (khóe mép).
Đăng nhận xét