I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Từ “Trung” có nghĩa là bên trong, là nội bộ, là trong đó;
từ “Phủ” có nghĩa là kho tàng, thương khố, là nơi cất giữ văn thư hoặc tài sản
của triều đình, còn có nghĩa là nơi tụ hội của con người hoặc vật chất... Huyệt
đạo này biểu thị ý nghĩa là nơi tập trung tà khí nguyên nhân gây bệnh.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Bên dưới đầu mút trên xương ngực gần 2 đốt ngón tay về
hai phía có xương nhỏ nhô lên, đó chính là nhánh xương sườn thứ hai. Từ dưới
xương sườn thứ hai tiến ra hai bên ngực sẽ gặp phải chỗ lõm của cơ trước cánh
tay; dùng đầu ngón tay dịch chuyển lên xuống vị trí ấy sẽ gặp một bắp cơ lớn,
đó chính là Trung phủ.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Đối với các triệu chứng bệnh hen suyễn, khó thở, đau nhức
ngực, đau thần kinh liên sườn, viêm nhánh khí quản (phế quản) mạn tính... huyệt
đạo này có hiệu quả cao trong trị liệu, ngay cả đối với phần trên ngực cho đến
bả vai, cánh tay trên bị đau... Đối với các chứng bệnh ho, đờm, sổ mũi, sưng
phù mặt, đau cuống họng do cảm cúm gây nên... kích thích lên huyệt đạo này sẽ
khắc phục được. Kể cả các hiện tượng nổi mụn dậy thì, mụn nhọt, rụng tóc, rụng
tóc thành chùm tròn, hen suyễn trẻ em, sưng vai hoặc sưng bầu vú...cũng sử dụng
huyệt đạo này để chữa trị.
Đăng nhận xét