I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Theo Đông y thì đó là chỗ tà khí (nguyên nhản gây bệnh)
xâm nhập vào tim nên mới có tên gọi như thế. Cũng theo Đông y thì tim chủ trì
tinh thần; biểu thị tinh thần kích thích dễ dẫn đến sự phát tác của tim; y học
hiện đại cũng cho rằng như thế. Khi cơn đau tim phát sinh do bệnh co thắt cơ
tim thì xung quanh Tâm du rất đau đớn, ngoài ra từ bàn tay trái cho đến bên
ngón tay út cũng đau dữ dội. Khi phát sinh những triệu chứng ấy thì tác động
lên huyệt Tâm du sẽ có hiệu quả trực tiếp, đồng thời việc tác động lên các huyệt
Cự khuyết, Đản trung, Âm khích...cũng đều rất hiệu quả.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Hai huyệt đối xứng qua và cách đốt sống ngực thứ 5 gần 2
đốt ngón tay.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Đối với các triệu chứng tim đập quá nhanh, hồi hộp lo lắng,
nặng đầu, sung huyết nửa thân trên, hàn lạnh nửa thân dưới, dễ nổi giận và nóng
nảy, co giật và đau nhức từ lưng đến ngực... đều có hiệu quả trị liệu cao. Đối
với các triệu chứng của bệnh tâm lý như chứng thân tâm, I-stê-ri, ói mửa, trầm
uất, đau Vị Tràng, đau thần kinh liên sườn, viêm phế quản mạn tính, suy nhược
cơ thể ở trẻ em, đái dầm... vẫn thường sử dụng huyệt đạo này để chữa trị. Châm,
cứu lên huyệt đạo này cũng rất hiệu nghiệm nhưng cần phải lưu ý là phải tiến
hành nhiều lần mới hiệu quả.
Đăng nhận xét