I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Đông y cho rằng Tiểu tràng chi phủ là nơi tà khí nguyên
nhân gây bệnh) tập trung xâm nhập vào cơ thể, đó chính là Tiểu tràng du. Song
song sử dụng huyệt đạo này với huyệt Quan nguyên trong việc trị liệu các bệnh của
hệ tiêu hóa và hệ tiết niệu là rất hiệu quả. Đông y cũng cho rằng Tiểu tràng
chi phủ là sự nối tiếp với Vị chi phủ, Tỳ chi tạng, chạy vòng quanh bụng 6
vòng, phát huy công năng phân loại nước và các chất cặn bã. Trong trường hợp
vùng xung quanh rốn bị đau mà nguyên nhân là do các bệnh của Tiểu tràng gây
nên, sẽ dẫn đến đau bụng và sinh ra kiết lỵ; còn nếu do bệnh của Đại tràng gây
nên thì sẽ sinh ra các triệu chứng cấp tính bên trong cơ thể rất trầm trọng.
Các nuyệt đạo Tiểu tràng du, Bàng quang du, Trung lữ đu, Thượng liêu, Thứ liêu,
Trung liêu, Hạ liêu đều nằm trên mông và được cho là có quan hệ mật thiết với
các loại bệnh về hệ sinh dục cả nam lẫn nữ.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Hai huyệt đôi xứng qua và nằm trên xương cùng. Dọc hai
bên xương cùng có 4 chỗ lõm (lỗ phía sau xương cùng), huyệt đạo này nằm phía
ngoài chỗ lõm trên cùng (tức lỗ thứ nhất phía sau xương cùng) gần một đốt ngón
tay. Khi ôm chặt đầu gối, uốn cong lưng, sờ bên dưới eo lưng thi sẽ nhận biết
rõ ràng hình dạng của xương cùng.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Có hiệu quả trị liệu cao đối với các triệu chứng như tước
tiểu có màu khác thường, lượng nước tiểu rất ít, bụng dưới đau nhức, chân phù
thũng, khó thở, biếng ăn, phân lẫn mủ máu, đau trĩ, khí hư quá nhiều...
Đối với trường hợp đau bụng vùng xung quanh rốn cùng với
kiết lỵ nặng hoặc táo bón, các chứng bệnh phụ khoa, các triệu chứng đau lưng do
đau bụng dưới gây nên..., trước hết cần xoa ấm vùng xung quanh huyệt đạo rồi
sau đó mới tiến hành ấn huyệt hoặc massage thì hiệu quả mới cao được.
Đăng nhận xét