I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Từ “Đại” có nghĩa là tôn trọng; từ “Trứ” có nghĩa là cấp
nước hoặc thải ra. Vì thế tên huyệt đạo này biểu thị sự thu hút tà khí (nguyên
nhân gây bệnh) tích tổn trong tủy xương và bồi dưỡng xương tủy.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Khi ngồi đầu hơi cúi về trước, sờ dọc theo xương cổ xuống
phía dưới thì sẽ gặp phải đốt xương sống cổ thứ 7 gồ lên cao nhất, tiếp tục lần
xuống phía dưới, sẽ gặp đốt xương ngực thứ nhất. Hai huyệt Đại trứ đối xứng qua
và cách chỗ lõm phía dưới đốt sống ngực thứ nhất gần 2 đốt ngón tay. Ấn nhẹ lên
vị trí ấy sẽ cảm thấy hơi đau.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Đối với các chứng bệnh phát sốt mà không ra mồ hôi, không
hạ sốt, các cơ bả vai và lưng co giật, trẻ em bị co giật... tác động lên huyệt
đạo này có hiệu quả trị liệu cao. Với các triệu chứng đau nhức bả vai hoặc
lưng, nặng đầu, nhức đầu, ớn lạnh, lệch cổ, nhức mỏi, ho, sốt, chóng mặt buồn
nôn, đau bụng, trong ngực nôn nao buồn bã và các triệu chứng của bệnh đau đầu...
thì huyệt đạo này chữa trị rất hiệu quả.
Đăng nhận xét