I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Từ “Nhật” là mặt trời, là ban ngày, còn từ “Nguyệt” biểu
thị ban đêm. Nhật nguyệt tức là điều hòa âm dương, là huyệt đạo quan trọng chủ
trì các chức năng của cơ thể để duy trì sức khỏe con người. Nó còn có biệt danh
là Thần quang.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Huyệt đạo này nằm bên dưới và hơi xiên bên ngoài huyệt Kỳ
môn. Từ buồng tim men theo xương sườn xéo xuống phía dưới, sẽ gặp đầu xương sườn
số 9. Hai huyệt Kỳ môn nằm gần sát đầu nhánh xương sườn số 9; lấy đó làm chuẩn
để xác định vị trí huyệt đạo Nhật nguyệt. Từ huyệt Kỳ môn men theo đấu nhánh
xương sườn số 9 xuống phía dưới một đoạn ngắn gần một đốt ngón tay, là vị trí của
huyệt Nhật nguyệt.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Khi bụng hoặc ngực
nóng ran đến nghẹn thở, không nói nên lời, từ bụng đến ngực đau dữ dội, rất khó
thở... huyệt đạo này thường được sử dụng để trị liệu. Trường hợp bị viêm túi mật,
sỏi mật hoặc vàng da vàng mắt do bệnh gan và các triệu chứng của bệnh tâm thần
phân liệt (thần kinh giác quan), I-stê-ri, trầm uất, nấc cụt... kích thích lên
huyệt Nhật nguyệt cũng có hiệu quả cao trong trị liệu
Đăng nhận xét