I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
Từ "Thủy” có ý nghĩa là kinh thủy, theo Đông y, kinh
thủy chảy qua bộ phận này sẽ làm cho các nhánh khí quản (phế quản) bị viêm nên
xuất hiện những cơn ho và đờm. Từ "Đột” có nghĩa là đột khởi, biểu thị yết
hầu nhô cao hơn các vị trí khác. Như thế muốn nói huyệt Thủy đột nằm bên cạnh yết
hầu, có hiệu quả trong việc chế ngự các triệu chứng viêm phế quản và hen suyễn.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Hai huyệt Thủy đột nằm sát phía trước hai cơ Nhũ đột
xương quai xanh ngực và hơi lệch bên dưới trái khế yết hầu, nằm trên đường thẳng
chạy ngang qua trung điểm giữa khoảng cách của cao độ trái khế với xương quai
xanh. Nếu dựa vào vị trí các huyệt đạo khác để tìm vị trí huyệt Thủy đột, thì
nó nằm trên huyệt Khí xá và dưới huyệt Nhân nghinh theo một đường thẳng đứng.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Rất hiệu quả trong việc khắc phục những triệu chứng sung
huyết đầu, sưng đỏ cuống họng, nghẹn thở... do bệnh ho gây nên. Ngoài ra, cũng
khá hiệu quả trong trị liệu các triệu chứng bất thường của cổ họng, chứng khàn
tiếng hoặc sưng tấy và đau cổ họng do viêm phê quản, viêm thực quản, viêm yết hầu
và hen suyễn gây ra.
Đăng nhận xét